< DÂN TA PHẢI BIẾT SỬ TA -CHO TƯỜNG GỐC TÍCH NƯỚC NHÀ VIỆT
NAM
Tóm tắt lịch sử Việt Nam,
Học lịch sử Việt Nam trong 10 phút
- Thời đại tiền sử > Thời
kỳ đồ đá cũ > Thời kỳ đồ đá mới > Thời kỳ đồ đồng >Thời kỳ đồ sắt
- Sự hình thành Nước Văn
Lang và Nước Âu Lạc
+ Các Vua Hùng Vương đã thay
nhau trị vì nước Vãn Lang
+ Đến thế kỷ thứ 3 trước
công nguyên, An Dương Vương lập nên nước âu Lạc và vết tích Thành Cổ Loa vẫn
còn tồn tại đến ngày nay.
- Giai đoạn Bắc thuộc: Từ
năm 207 trước công nguyên đến Thế kỷ thứ 10 sau công nguyên:
Vào nam 179 trước công
nguyên, nước Âu Lạc bị xâm chiếm bởi Triệu Đà là Vua nước Nam Việt bên. Sau đó
vào nãm 111 trước công nguyên, Nước Âu Lạc bị nhà Hán đô hộ. Âu Lạc bị phân
chia thành hai Quận: Giao Chỉ và Cửu Chân. Việt Nam tiếp tục bị Trung Hoa đô hộ
trong suốt 11 thế kỷ. Trong giai đoạn nầy nhiều anh hùng dân tộc đã dấy binh
khởi nghĩa đấu tranh giành độc lập như :
➞ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng của hai chi em Trưng Trắc Trưng Nhị năm
40 - 43
➞ Khởi nghĩa Bà Triệu của bà Triệu Thị Trinh năm 248
➞ Khởi nghĩa của Lý Nam Đế hay còn gọi Lý Bôn hay lý Bí năm 542 -
602 lấy tên nước là Vạn Xuân kinh đô tại Long Biên (Long Biên Hà Nội ngày nay)
➞ Khởi nghĩa Mai Thúc Loan còn gọi Mai Hắc Đế năm 722
➞ Khởi nghĩa Phùng Hưng năm 766 - 791
Và Ngô Quyền với trận đại
thắng vang dội quân Nam Hán trên Sông Bạch đằng Năm 938 , đã chấm dứt 1000 nãm
đô hộ và giành lại chủ quyền cho Việt Nam.
Lịch sử các Triều đại phong
kiến Việt Nam:
Trang sử mới của lịch sử
Việt Nam được mở ra vào đầu thế kỷ thứ 10 khi mà các triều đại Ngô, đinh, Tiền
Lê đã vững chắc, đoàn kết và có đủ sức mạnh để bảo vệ nền độc lập tự chủ của
đất nước
Triều đại Ngô: ( 939 - 965 )
26 năm với 5 vị Vua tên nước Vạn Xuân kinh độ tại Cổ Loa
1. Tiền Ngô Vương - Ngô
Quyền ( 939-944):
2. Dương Bình Vương - Dương
Tam Kha (Là em vợ là cướp ngôi) (944-950)
3. Nam Tấn Vương - Ngô Xương
Căn (con thứ hai của Ngô Quyền) (950-965)
4. Thiên Sách Vương - Ngô
Xương Ngập (Cháu Ngô Quyền) 951-959)
Trong giai đoạn 951 - 959
nước ta có 2 Vua
5. Ngô Sứ Quân - Ngô Xương
Xí (965)
Kể từ khi Dương Tam Kha cướp
ngôi nhà Ngô năm 944, các nơi không chịu thuần phục, các thủ lĩnh nổi lên cát
cứ một vùng và đem quân đánh chiếm lẫn nhau. Loạn 12 sứ quân kéo dài hơn 20 năm
(944-968) và kết thúc khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lập ra nhà nước Đại
Cồ Việt - nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên trong lịch sử.
Triều Đinh: ( 968 - 980) 12
năm với 2 đời vua có tên Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư
1. Đinh Tiên Hoàng - Đinh Bộ
Lĩnh (968-979)
2. Đinh Phế Đế - Đinh Toàn
(979-980)
Đinh Toàn mới lên 6 tuổi,
được triều thần đưa lên ngôi vua. Nhân cơ hội đó nhà Tống cho quân sang xâm
lược nước ta. Vì lợi ích của dân tộc, Thái hậu Dương Vân Nga (vợ của Đinh Tiên
Hoàng, mẹ đẻ của Đinh Toàn), thể theo nguyện vọng các tướng sĩ, đã trao áo
"Long Cổn" (biểu tượng của ngôi vua) cho Thập đạo Tướng quân Lê Hoàn,
tức là Lê Đại Hành.
Tiền Lê: (980 - 1009) 29 năm
với 3 đời Vua Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư
1. Lê Đại Hành - Lê Hoàn
(980-1005)
2. Lê Trung Tông - Lê Long
Việt (1005)
3. Lê Ngoạ Triều - Lê Long
Đĩnh (1005 - 1009)
Lê Long Đĩnh đã làm việc càn
dỡ giết Vua cướp ngôi, thích dâm đãng, tàn bạo, róc mía trên đầu nhà sư... Do
chơi bời trác táng quá Lê Ngoạ Triều làm vua được 4 năm (1005 - 1009) thì mất,
thọ 24 tuổi. Long Đĩnh mất, con tên là Sạ còn bé, dưới sự đạo diễn của quan Chi
Hậu Đào Cam Mộc, triều thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng đế
Thời Lý: (1009 – 1225 ) 9
đời Vua trong 216 năm
1. Lý Thái Tổ - Lý Công Uẩn
(1010 – 1028) năm 1010 dời đô về Thăng Long
2. Lý Thái Tông - Lý Phật Mã
(1028 – 1054) năm 1054 đổi tên Quốc hiệu là Đại Việt kinh đô tại Thăng Long
3. Lý Thánh Tông - Lý Nhật
Tôn (1054 – 1072)
4. Lý Nhân Tông - Lý Càn Đức
(1072 – 1128)
5. Lý Thần Tông - Lý Dương
Hoán (1128 - 1138)
6. Lý Anh Tông - Lý Thiên Tộ
(1138 - 1175)
7. Lý Cao Tông - Lý Long
Trát (1176 - 1210)
8. Lý Huệ Tông - Lý Sảm
(1211 - 1224)
9. Lý Chiêu Hoàng - Lý Phật
Kim (1224 - 1225)
Dưới sự đạo diễn của Trần
Thủ Độ, Lý Huệ Tông bị ép đi tu, nhường ngôi vua cho con gái là công chúa Chiêu
Thánh (lúc đó mới 7 tuổi) niên hiệu là Lý Chiêu Hoàng. Cũng dưới sự đạo diễn
của Trần Thủ Độ, Trần Cảnh (8 tuổi) là con ông Trần Thừa được đưa vào hầu cận
Lý Chiêu Hoàng và Trần Thủ Độ tung tin là Lý Chiêu Hoàng đã lấy chồng là Trần
Cảnh.
Ngày 21 tháng 10 năm Ất Dậu (1225),
Lý Chiêu Hoàng mở hội lớn ở điện Thiên An, trước bá quan văn võ, Chiêu Hoàng
cởi hoàng bào mời Trần Cảnh lên ngôi Hoàng đế đổi niên hiệu là Kiến Trung năm
thứ nhất, dựng lên triều đại nhà Trần từ đấy.
Đời Trần: (1226 – 1400 ) 174
năm với 12 đời Vua
1. Trần Thái Tông (Trần
Cảnh, 1225 - 1258)
2. Trần Thánh Tông (Trần
Hoảng, 1258 - 1278)
3. Trần Nhân Tông (Trần
Khâm, 1279-1293) Năm 1289 đã phong Trân Hưng Đạo là Đại Vương
4. Trần Anh Tông (1293 -
1314)
5. Trần Minh Tông (1314 -
1329)
6. Trần Hiến Tông (1329 -
1341)
7. Trần Dụ Tông (1341 -
1369)
8. Trần Nghệ Tông (1370 -
1372)
9. Trần Duệ Tông (1372-1377)
10. Trần Phế Đế (1377-1388)
11. Trần Thuận Tông
(1388-1398)
12. Trần Thiếu Đế
(1398-1400)
Tên huý là Trần Án, mưói 3
tuổi lên kế nghiệp tức là Thiếu Đế. Hồ Quý Ly xưng là Khâm đức Hưng liệt Đại
Vương. Ngày 28 tháng 2 năm Canh Thìn - 1400, Hồ Quý Ly bức Thiếu Đế nhường
ngôi, phế làm Bảo Ninh Đại Vương.. Triều Trần kể từ Trần Thái Tông Đến Trần Thiếu
Đế là 12 đời vua, trị vì được 175 năm.
Nhà Hồ (1400 – 1407) 7 năm
với 2 đời Vua đổi tên Quốc hiệu là Đại Ngu kinh đô tai Tây Đô (Thanh Hóa) (Ngu
có nghĩa Yên Vui)
1. Hồ Quý Ly (1400-1401)
2. Hồ Hán Thương (1401-1407)
Nhà Minh lấy cớ Hồ Qúy Ly
cướp ngôi nhà Trần, đem quân sang đánh chiếm nước ta. Ngày 20 tháng 1 năm 1407,
quân Minh hạ thành Đa Bang (Ba Vì), bố con Hồ Quý Ly bỏ chạy vào Thanh Hoá, đến
ngày 17/6/1407, quân Minh bắt được cha con Hồ Qúy Ly.
Thời Hâu trần: ( 1407 -
1414)7 năm với 2 đời Vua
1. Giản Định Đế - Trần Ngỗi
(1407-1409)
2. Trần Trùng Quang - Trần
Quý Khoáng (1409-1414)
Tháng 4 năm Giáp Ngọ - 1414,
do quân ít không thể chống lại được với quân Minh đã bắt được Trần Quý Khoáng,
Đặng Dung, Nguyễn Suý giải về Trung Quốc, trên đường đi vua tôi nhà Hậu Trần đã
nhảy xuống biển tự tử để tỏ rõ khí phách, nhà Hậu Trần chấm dứt từ đó
Thời kỳ Bắc thuộc:
Sau khi chiếm được Đại Việt,
quân Minh chia nước ta thành quận huyện để cai trị. Chúng bắt nhân dân ta làm
tôi tớ, thuế má lao dịch nặng nề, cuộc sống vô cùng cực khổ. Ngày Mậu Thân,
tháng Giêng năm Mậu Tuất (7/2/1418), Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa ở hương Lam Sơn,
huyện Lương Giang, trấn Thanh Hoá. Có quân sư Nguyễn Trãi dâng sách Bình Ngô
nhằm thu phục lòng người, cháu nội của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán là Trần
Nguyên Hãn và nhiều nhân tài, hào kiệt các nơi tham gia. Ngày 3/1/1428, nghĩa
quân hoàn toàn thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, lập nên triều đại nhà Lê.
Sử gọi là Hậu Lê để phân biệt với Tiền Lê 980-1009 do Lê Hoàn sáng lập.
Lê sơ — Hậu Lê (1428-1527)
10 đời vua trong 100 năm đổi tên nước là Đại Việt kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng
thành Thăng Long ngày nay)
Lê Thái Tổ - Lê Lợi
(1428-1433)
Lê Thái Tông - Lê Nguyên
Long (1433-1442)
Lê Nhân Tông - Lê Bang Cơ
(1442-1459)
Lê Thánh Tông - Lê Tư Thành
(1460-1497)
Lê Hiến Tông - Lê Sanh
(1498-1504)
Lê Túc Tông - Lê Thuần
(6/6/1504-7/12/1504)
Lê Uy Mục - Lê Tuấn
(1505-1509)
Lê Tương Dực - Lê Oanh
(1509-1516)
Lê Chiêu Tông - Lê Y
(1516-1522)
Lê Cung Hoàng - Lê Xuân
(1522-1527)
Ngày 15 tháng 6 năm Đinh Hợi
- 1527, Mạc Đăng Dung đem quân từ Cổ Trai vào kinh đô Thăng Long ép vua phải
nhường ngôi, bắt Vua và Thái hậu tự tử. Như vậy Lê Cung Hoàng ở ngôi được 5
năm, thọ 21 tuổi.
Nhà Mạc (1527 — 1532) đặt
kinh đô tại Cao Bình — TP Cao Bằng ngày nay
Mạc Thái Tổ - Mạc Đăng Dung
(1527-1529)
Mạc Thái Tông - Mạc Đăng
Doanh (1530-1540)
Chiến tranh Lê — Mạc
Lê Trung Hưng — Hậu Lê với
16 đời vua Lê nối tiếp nhau trong 256 năm kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng Thanh
Thăng Long ngày nay)
Trang Tông 1533-1548
Trung Tông 1548-1556
Anh Tông 1556-1573
Thế Tông 1573-1599
Kính Tông 1600-1619
Thần Tông 1619-1643 và
1649-1662
Chân Tông 1643-1649
Huyền Tông 1663-1671
Gia Tông 1672-1675
Hy Tông 1676-1704
Dụ Tông 1705-1728
Hôn Đức Công 1729-1732
Thuần Tông 1733-1735
Ư Tông 1735-1740
Hiển Tông 1740-1786. Sinh ra
công chúa Lê Ngọc Hân sau này là vợ của Nguyên Huệ
Chiêu Thống 1787-1789
Trịnh Bồng tự lập làm nguyên
soái Yến Đô vương và lấn át nhà vua khiến cho triều chính rối ren, chém giết
lẫn nhau. Nguyễn Huệ khi đó là Bắc Bình Vương kéo quân ra Bắc dẹp loạn rồi lại
rút quân về Phú Xuân.
Để khôi phục lại triều Lê,
tháng 7/1788 Hoàng thái hậu nhà Lê sang cầu viện nhà Mãn Thanh. Dựa vào thế
quân Mãn Thanh, Lê Chiêu Thống trở lại kinh đô Thăng Long đã trả thù tàn bạo
những người theo Tây Sơn.
Mồng 5 tết năm Kỷ Dậu
(1789), quân đội Tây Sơn do hoàng đế Quang Trung trực tiếp chỉ huy kéo ra Bắc
đã đánh tan 29 vạn quân xâm lược Mãn Thanh ở gò Đống Đa giành độc lập cho tổ
quốc ta. Lê Chiêu Thống, vua bán nước, đã chạy theo tàn quân nhà Thanh sang
Trung Quốc.
Triều đại Tây Sơn (1789 -
1802) - Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ kinh đô tại Qui Nhơn và Phú Xuân
(Huế)
Khi vua Quang Trung đang
định chuẩn bị đem quân vào Nam đánh Gia Định thì đột ngột qua đời (1792). Con
là Nguyễn Quang Toản còn nhỏ tuổi lên nối ngôi không có người lãnh đạo đủ năng
lực, nhà Tây Sơn nhanh chóng suy yếu. Nội bộ xảy ra tranh chấp. Giữa năm 1802
Nguyễn Ánh tiến ra chiếm được Thăng Long. Nguyễn Ánh đã trả thù những người
theo Tây Sơn vô cùng tàn bạo: Mộ của vua Thái Đức và vua Quang Trung bị quật
lên, hài cốt bị giã thành bột nhồi vào thuốc súng và bắn đi. Nữ tướng Bùi Thị
Xuân và con gái bị voi giày, Trần Quang Diệu bị chém đầu.
Triều Nguyễn (1802-1945) đổi
tên nước là Việt Nam kinh đo tại Huế
Nguyễn Ánh lên ngôi nãm 1802
và lập ra triều Nguyễn với 13 đời Vua trong 143 năm
1. Nguyễn Phúc Ánh
(1802-1820) Sáng lập nhà Nguyễn
2. Nguyễn Phúc Đảm - Minh
Mạng (1820 - 1841) quốc hiệu được đổi thành Đại Nam
3. Nguyễn Phúc Miên Tông -
Thiệu Trị (1841 - 1847)
4. Nguyễn Phúc Hồng Nhậm -
Tự Đức (1847-1883)
5. Nguyễn Phúc Ưng Chân -
Dục Đức (1883)
6. Nguyễn Phúc Hồng Dật -
Hiệp Hòa (1883)
7. Nguyễn Phúc Ưng Đăng -
Kiến Phúc (1883-1884)
8. Nguyễn Phúc Ưng Lịch -
Hàm Nghi (1884-1885)
9. Nguyễn Phúc Ưng Kỷ - Đồng
Khánh (1885-1889)
10. Nguyễn Phúc Bửu Lân -
Thành Thái (1889-1907)
11. Nguyễn Phúc Vĩnh San -
Duy Tân (1907 - 1916)
12. Nguyễn Phúc Bửu Đảo -
Khải Định (1916 - 1925)
13. Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy -
Bảo Đại (1925 - 1945)
Lịch sử Việt Nam Nam trong
thời kỳ Pháp thuộc
1858 Quân Pháp chiếm đà
Nẵng, đánh dấu sự đô hộ của Pháp ở đông Dương. Phong trào Cần Vương do vua Hàm
Nghi lãnh đạo
1860 – 1887 Cuộc khởi nghĩa
của Mai Xuân Thưởng ở Bình định
1884-1889 Cuộc khởi nghĩa
của Nguyễn Thiện Thuật ở Bãi Sậy
1885-1895 Cuộc khởi nghĩa
của Phan đình Phùng ở Nghệ Tĩnh
1886-1887 Cuộc khởi nghĩa
của đinh Công Tráng ở Thanh Hóa
1887-1913 Cuộc khởi nghĩa
của Hoàng Hoa Thám ở Yên Thế
1904-1908 Phong trào đông Du
của Phan Bội Châu và phong trào đông Kinh của Phan Châu Trinh.
Tháng 12/1927 Cuộc khởi
nghĩa của Nguyễn Thái Học ở Yên Bái
Ngày 03/02/1930 Thành lập
đảng Cộng Sản đông Dương (đảng Cộng Sản Việt Nam ngày nay)
Tháng 05/1930 – tháng
04/1931 Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh
Tháng 09/1940 Quân Nhật đến
đông Dương
Tháng 09/1940 Khởi nghĩa Bắc
Sơn
Ngày 23/11/1940 Khởi nghĩa
Nam Kỳ
Ngày 19/05/1941 Thành lập
mặt trận Việt Minh
Ngày 09/05/1945 Nhật hất
cẳng Pháp khỏi đông Dương
Ngày 19/08/1945 Quyết định
Tổng khởi nghĩa của mặt trận Việt Minh ở Tân Trào
Ngày 02/09/1945 Hồ Chủ Tịch
tuyên bố độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thủ đô là Hà Nội
Sau Cách mạng tháng 8 dân
tộc Việt Nam tiếp tục chịu đựng sự xâm lãng của quân ngoại bang.
Ngày 19/12/1946 Phong trào
chống quân Pháp được phục hồi
Tháng 10/1947 Chiến dịch Thu
đông ở Việt Bắc
Mùa Thu-đông nãm 1950 Quân
Pháp thất bại ở biên giới Việt – Trung
Tháng 10/1952 Quân Pháp thất
bại trong chiến dịch Tây Bắc
13/03/1954-7/5/1954 Quân
Pháp bại trận ở điện Biên Phủ
Ngày 21/07/1954 Hiệp định
Geneva được ký kết nêu rõ: thừa nhận các quyền dân tộc của người Việt Nam, Lào
và Cambodia, không can thiệp vào nội bộ của các nước này, thực hiện lệnh ngừng
bắn ở cả hai bên, tập trung quân tại vĩ tuyến 17 (ranh giới tạm thời giữa hai
miền Nam – Bắc Việt Nam), tổng tuyển cử vào nãm 1956.
Lịch sử Việt Nam trong kháng
chiến chống Mỹ
Sau khi thực dân Pháp rút
khỏi miền Bắc, Việt Nam bị tạm thời chia cắt làm hai miền tại vĩ tuyến 17. Miền
Bắc (Việt Nam dân chủ cộng hòa) bắt đầu xây dựng lại.
Trong khi đó, miền Nam Việt
Nam phải chống lại quân Mỹ và chính quyền Sài Gòn. Người dân Việt Nam trải qua
một cuộc chiến ác liệt gần 20 nãm để dành lại độc lập dân tộc. Sau khi hiệp
định Paris được ký kết vào nãm 1973, quân đội Mỹ đã rút khỏi Việt Nam.
Chiến dịch Hồ Chí Minh đã
giành chiến thắng, lật đổ chính quyền Sài Gòn vào tháng 04/1975, thống nhất đất
nước. Hà Nội trở thành thủ đô của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
1956 Mỹ ủng hộ chính quyền
của Ngô đình Diệm
1956-1960 Phong trào đồng
Khởi
1961-1965 Mỹ thất bại trong
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam.
1965-1968 Mỹ thất bại trong
chiến lược “chiến tranh địa phương” ở miền Nam Việt Nam.
5/8/1964-1/10/1968 Mỹ thất
bại trong cuộc chiến leo thang lần thứ nhất ở miền Bắc
30/1/1968-23/09/1968 Cuộc
tổng tấn công nãm Mậu Thân của nhân dân và lực lượng cách mạng miền Nam.
Ngày 06/061969 Thành lập
chính quyền cách mạng lâm thời.
1968-1972 Mỹ thất bại trong
cố gắng “Việt Nam hóa”chiến tranh
06/04/1972-10/1972 Mỹ thất
bại trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai ở miền Bắc.
18-29/12/1972
Mỹ tấn công Hà Nội, Hải
Phòng và một số tỉnh khác ở miền Bắc Việt Nam bằng bom B-52 và máy bay chiến
đấu F111.
Ngày 23/1/1973 Hiệp định
Paris được ký kết
Ngày 27/01/1973 Hiệp định
Paris chính thức công nhận Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và yêu cầu quân đội Mỹ rút khỏi Việt Nam
Ngày 06/01/1975 Giải phóng
đường 14 và tỉnh Phước Long, đánh dấu cho việc tấn công và lật đổ chính quyền
bù nhìn Sài Gòn.
4-12/03/1975 Thất bại của
chính quyền Sài Gòn trong chiến dịch Tây Nguyên
Tháng 03/1975 Các thất bại
liên tiếp của chính quyền Sài Gòn ở Huế và đà Nẵng.
Ngày 16/04/1975 Tuyến phòng
ngự ở Phan Rang bị thất thủ
Ngày 26/04/1975 Bước vào
chiến dịch Hồ Chí Minh
Ngày 30/04/1975 Giải phóng
Sài Gòn
Ngày 02/05/1975 Giải phóng
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và toàn bộ miền Nam.
Chiến tranh biên giới 1975 —
1979
Chiến tranh biên giới Tây
Nam 1975-1978
Chiến tranh biên giới Việt –
Trung năm từ ngày 17/2/1979 đến - 16/3/1979
Ngày 02/07/1976 đổi tên nước
thành Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam lấy Hà Nội là thủ đô và đổi tên
Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh.
Sau giải phóng Cả nước khắc
phục hậu quả của hơn 30 năm chiến tranh và bắt đầu xây dựng đất nước. Việt Nam
bước vào giai đoạn phát triển kinh tế
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn rất nhiều ạ